QUY ĐỊNH VỀ ĐỘ TUỔI SỬ DỤNG XE ĐẠP ĐIỆN, XE MÁY ĐIỆN
(Trích nội dung Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (Luật số 23/2008/QH12)
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
"1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam."
Chiều theo quy định trên, học sinh dưới 16 tuổi không được phép điều khiển xe máy điện. Học sinh bậc THCS dưới 16 tuổi chỉ được điều khiển xe đạp điện, loại có bàn đạp (không phải đăng ký xe), tốc độ nhỏ hơn 250W (25km/h).
(Chế tài xử lý-Điều 21 (NĐ100). Xử phạt các hành vi vi phạm về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô)